Sự nhầm lẫn chính tả giữa từ “nỡ” hay “lỡ” là lỗi sai mà nhiều người thường gặp phải, đặc biệt là những ai khó phân biệt “n” và “l”. Trong bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu nỡ hay lỡ mới là từ đúng chính tả, cũng như cách phân biết và sử dụng đúng nhất những từ này theo các hoàn cảnh cụ thể.
Giải nghĩa từ nỡ và lỡ
Nỡ là gì?
Nỡ (động từ) có nghĩa là làm một việc nào đó khi người khác nhờ, tuy nhiên bản thân lại không muốn, hoàn toàn trái với ý nghĩ trong đầu nhưng vẫn sẽ giúp đỡ vô điều kiện.
Ví dụ:
- Ép dầu ép mỡ ai nỡ ép duyên
- Con không nỡ từ chối lời nhờ của bạn ấy
- Nhìn thấy giọt nước mắt của em rơi tôi lại không nỡ lòng nào mà rời đi,…
Qua những ví dụ trên có thể thấy từ “nỡ” thường được dùng để bổ nghĩa cho hành động được nhắc đến trong câu với mục đích để tạo ra các sắc thái cụ thể, rõ ràng và nhấn mạnh hơn.
Lỡ là gì?
Trái ngược với từ “nỡ”, thì từ “lỡ” lại mang rất nhiều ý nghĩa khác nhau, chúng được phụ thuộc vào ngữ cảnh sử dụng, cũng như vị trí đứng ở trong câu, cụ thể như:
- Lỡ (tính từ): Mang nghĩa tương tự như từ nhỡ, trong trường hợp này thì từ lỡ mang ý nghĩa là nhằm để chỉ kích thước trung bình (to hơn cỡ nhỏ nhất, nhưng lại nhỏ hơn cỡ lớn nhất). Ví dụ như: Áo lỡ, quần lỡ, size lỡ,…
- Lỡ (động từ): Nhằm để chỉ một hành động sơ suất xảy ra điều không hay, vì thế mà khiến cho bản thân phải hối tiếc hay ân hận (không muốn chuyện đó xảy ra, khi chúng xảy ra thì suy nghĩ nhiều, ân hận).
- Lỡ: Nhằm để nói đến điều gì đó qua đi mất khiến cho bản thân cảm thấy tiếc nuối, đáng tiếc vì điều để tuột mất khá quan trọng và không thể tìm lại được.
- Lỡ: Ngoài ra từ lỡ cũng mang ý nghĩa là phòng khi. Ví dụ như “em mang mũ theo lỡ trời nắng thì còn có cái để đội”.
- Lỡ: Có nghĩa là làm một việc gì đó không tốt ngoài chủ đích bởi vì sự sơ suất của bản thân. Đó có thể là bởi vì quên, không lường trước được tương lai. Ví dụ: Tôi lỡ quên khóa cửa nhà hay toi lỡ tay làm vỡ lọ hoa,…
Xem thêm: Thiếu sót hay thiếu xót là đúng chính tả? Thiếu sót nghĩa là gì?
“Nỡ” và “lỡ” đâu là từ đúng chính tả?
Qua những phân tích về ý nghĩa của từ trên có thể thấy giữa “nỡ” và “lỡ” đều là những từ được viết đúng chính tả. Tuy nhiên, nếu như bạn không dùng chúng đúng với hoàn cảnh hay tình huống thì sẽ bị sai chính tả.
Để biết được chi tiết khi nào nên dùng từ “nỡ” và khi nào nên dùng từ “lỡ” ta có thể xem xét những thông tin dưới đây:
- Nỡ: Sử dụng khi bạn đang giúp người khác làm công việc nào đó nhưng bản thân lại không muốn làm, đôi khi có phần ép buộc bản thân.
- Lỡ: Dùng trong trường hợp khi đang có một việc gì đó xảy ra do đột xuất, bất ngờ, bị nằm ngoài so với kế hoạch định trước.
Ví dụ:
- Nhìn ánh mặt dịu hiền của cô ấy tôi lại không nỡ mắng!
- Tôi lỡ làm tổn thương người bạn thân nhất của tôi!
Vậy không lỡ hay không nỡ đúng? Trong câu này thì không nỡ mới là từ được viết đúng chính tả.
Xem thêm: Sai sót hay sai xót là đúng chính tả? Cách phân biệt “S” và “X”
Quy tắc viết đúng chính tả giữa từ “n” và “l”
Tiếng Việt là ngôn ngữ phong phú, đa dạng vì thế cho nên việc viết sai chính tả là điều không thể tránh khỏi. Đặc biệt, giữa “n” và “l” nhiều người thường hay phát âm sai.
Chính vì việc đọc sai nên dẫn đến việc viết sai giữa “n” và “l”. Để có thể biết được khi nào nên dùng “n” và “l” chúng ta có thể tham khảo những nguyên tắc cơ bản sau:
- “L” thường xuất hiện trong những tiếng có âm đệm (loa, loan, lan,…). Trong khi đó thì “n” lại không thường xuất hiện trong các tiếng có âm đệm, ngoại trừ các từ: noa, noãn.
- “N” và “l” đều được dùng để thực hiện viết các từ láy nhưng không láy âm với nhau. “L” ngoài việc láy âm với chính nó còn láy với nhiều phụ âm khác như: lò cò, lệt bệt,… Còn “n” sẽ thường chỉ láy âm với chính nó, ví dụ như từ: no nê.
- Láy vần: Từ láy bắt đầu “n” và “l” thì âm đầu của tiếng thứ nhất thường là “n”. Còn nếu như âm đầu là “gi” hay khuyết âm đầu thì tiếng thứ 2 sẽ có âm đầu là “n”. Âm đầu của tiếng thứ 2 là “l” nếu như tiếng thứ nhất có âm đầu khác với “gi”. Ví dụ như: Lơ mơ, ăn năn, khét lẹt, la cà, cheo leo,…
- Một số từ có âm đầu là “nh” sẽ có thể được thay thế bằng từ “l”. Ví dụ như: Nhời – lời, nhỡ – lỡ, nhăm nhe – lăm le, nhố nhăng – lố lăng,…
- Với một số từ có âm đầu là “c, d” sẽ có thể được thay thế bằng “n”. Ví dụ như: kích – ních, đấy – nấy,…
- Những từ được dùng để chỉ vị trí hoặc từ chỉ sự ẩn nấp thường bắt đầu bằng “n”. Ví dụ như: nép, này, nọ, nấp,…
Hy vọng rằng, các thông tin có trong bài viết trên đây sẽ giúp bạn phân biệt “n” và “l” cũng như biết cách sử dụng từ nỡ hay lỡ trong các trường hợp cụ thể. Hãy theo dõi chúng tôi để luôn cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích khác nhé!