Quần xã sinh vật là gì? Một tập hợp các loài sinh vật cùng sống chung với nhau trong một không gian và thời gian nhất định được gọi là quần xã sinh vật. Việc sống trong một quần xã mang lại nhiều lợi ích và cả những mối nguy hại, tại sao lại như vậy? Hãy cùng thapgiainhietliangchi.com tìm hiểu nay trong bài sau đây nhé!
Khái niệm quần xã sinh vật là gì?
Quần xã sinh vật là gì?
Quần xã sinh vật là một tập hợp các quần thể sinh vật, chúng thuộc nhiều giống loài khác nhau nhưng lại cùng chung sống trong một không gian và thời gian nhất định. Các sinh vật trong một quần xã có mối quan hệ gắn bó mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau như một thể thống nhất. Cũng chính vì thế mà các quần xã sinh vật có cấu trúc rất ổn định.
Ví dụ về quần xã sinh vật
Quần xã sinh vật là gì cho ví dụ: Ruộng lúa chính là một quần xã sinh vật, bao gồm có các quần thể như là: lúa nước, cỏ dại, giun đất, vi sinh vật, động vật lưỡng cư,…
- Lúa sẽ che mát, chắn bớt gió cho cỏ dại.
- Cỏ dại che mát, giữ ẩm cho gốc cây lúa, nhưng đồng thời cũng cạnh tranh các chất dinh dưỡng trong đất với gốc lúa.
- Lúa, cỏ giữ cho độ ẩm cho đất, tạo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho hệ vi sinh vật phát triển.
- Giun đất làm tơi xốp đất cho cây lúa, cỏ dại.
- Vi sinh vật biến đổi xác các loài thực vật, động vật thành chất mùn cho cỏ và cây lúa,…
Xem thêm: Quần thể sinh vật là gì cho ví dụ? Đặc trưng của quần thể sinh vật
Những đặc trưng cơ bản của quần xã sinh vật là gì?
Những dấu hiệu điển hình của một quần xã:
- Quần xã sinh vật có các đặc điểm cơ bản về số lượng và thành phần các loài sinh vật.
- Số lượng các loài sẽ được đánh giá qua các chỉ số: Độ đa dạng, Độ nhiều, Độ thường gặp… của các loài trong quần xã đó.
- Thành phần các loài sinh vật thể hiện qua: loài ưu thế, loài đặc trưng, loài thứ yếu, …
Đặc trưng về thành phần loài trong một quần xã sinh vật
Thành phần loài sẽ được thể hiện thông qua số lượng các loài và số lượng cá thể của từng loài trong quần thể sinh vật đó; sẽ có loài ưu thế và loài đặc trưng.
– Đối với số lượng các loài và số lượng cá thể của từng loài: vấn đề này sẽ thể hiện được mức độ đa dạng của quần xã sinh vật, đồng thời biểu thị sự biến động, sự ổn định hoặc suy thoái của quần xã đó. Thông thường, một quần xã sinh vật ổn định sẽ có số lượng loài lớn và số lượng cá thể của từng loài rất cao.
– Về thành phần loài trong quần xã sinh vật, bao gồm:
- Loài ưu thế là những loài có số lượng cá thể nhiều, với sinh khối lớn hoặc do hoạt động của chúng mạnh mẽ, chính vì thế loài này thường đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quần xã sinh vật. Điển hình nhất là các quần xã trên cạn, loài thực vật có hạt thường sẽ là loài chiếm ưu thế lớn vì chúng ảnh hưởng mạnh mẽ tới khí hậu của môi trường đó.
- Loài đặc trưng là loài chỉ có ở một quần xã sinh vật nhất định nào đó, hoặc loài này có số lượng loài nhiều hơn hẳn các loài khác và có vai trò quan trọng hơn trong quần xã sinh vật so với các loài khác. Ví dụ như cây cọ là loài đặc trưng của quần xã vùng đồi Phú Thọ, còn tràm là loài đặc trưng của quần xã rừng U Minh.
- Loài thứ yếu là loài đóng vai trò thay thế cho nhóm loài ưu thế khi mà nhóm này bị suy vong vì một nguyên nhân cụ thể nào đó.
- Loài ngẫu nhiên là loài có tần suất xuất hiện hiếm với độ phong phú rất thấp, nhưng sự có mặt của loài ngẫu nhiên này lại làm tăng mức đa dạng cho quần xã và cũng sẽ có những ý nghĩa nhất định.
- Loài chủ chốt là một hoặc một vài loài nào đó (thường thì sẽ là động vật ăn thịt đầu bảng). Loài chủ chốt đóng vai trò kiểm soát và khống chế sự phát triển của các loài khác, hiểu đơn giản là loài này sẽ duy trì sự ổn định của quần xã. Nếu như loài chủ chốt bị biến mất khỏi quần xã thì quần xã sẽ rơi vào trạng thái bị xáo trộn và dễ rơi vào tình trạng mất cân bằng giữa các loài. Bên cạnh đó thành phần loài của quần xã sinh vật còn một số loại nhỏ khác không thể kể hết ở đây.
Xem thêm: Đối tượng của di truyền học là gì? Nội dung, ý nghĩa của di truyền học
Đặc trưng về phân bố cá thể trong không gian của quần xã sinh vật
Tùy thuộc vào nhu cầu sống của từng loài mà việc phân bố cá thể trong không gian của quần xã cũng không hề giống nhau. Tuy nhiên, nhìn vào mặt bằng chung, có thể thấy sự phân bố cá thể trong tự nhiên sẽ có xu hướng làm giảm đi mức độ cạnh tranh của các loài và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn sống của từng loài.
Phân bổ quần xã sinh vật trong không gian được chia ra làm hai hướng chính như sau:
– Phân bổ quần xã sinh vật theo chiều thẳng đứng như là sự phân thành nhiều tầng cây để thích nghi với các điều kiện chiếu sáng khác nhau của từng loài trong rừng mưa nhiệt đới. Chính sự phân tầng này của thực vật đã kéo theo sự phân tầng của các loài động vật sống trong rừng đó như: chim, côn trùng thường sống trên các tán cây cao, khỉ, vượn, sóc, … sống leo trèo trên thân cây; mặt khác, cũng có nhiều loài động vật khác sống trên mặt đất hoặc trong các tầng đất.
– Phân bổ theo chiều ngang trên mặt đất ví dụ như là sự phân bổ của sinh vật từ đỉnh núi, sườn núi rồi tới chân núi; hoặc sinh vật phân bố từ vùng đất ven bờ biển, vùng ngập nước ven bờ tới vùng khơi xa,… Hầu hết, các sinh vật phân bổ theo chiều ngang đều sẽ có xu hướng tập trung sinh sống nhiều ở nơi có điều kiện sinh sống thuận lợi như tại các vùng đất màu mỡ, phì nhiêu, có nhiệt độ không khí ổn định và nguồn thức ăn dồi dào.
Xem thêm: Ý nghĩa của di truyền liên kết là gì? Ví dụ về di truyền liên kết
Đặc trưng về quan hệ dinh dưỡng trong quần xã sinh vật
Quần xã sinh vật thông thường bao gồm nhiều nhóm có các quan hệ dinh dưỡng khác nhau như:
- Nhóm các sinh vật sản xuất sẽ bao gồm cây xanh với khả năng quang hợp và một số vi sinh vật tự dưỡng.
- Nhóm các sinh vật tiêu thụ bao gồm các sinh vật ăn thịt các sinh vật khác như là động vật ăn thực vật hay động vật ăn động vật.
- Nhóm sinh vật phân giải được hiểu là những sinh vật dị dưỡng, có chức năng phân giải các chất hữu cơ có sẵn trong thiên nhiên. Thuộc nhóm sinh vật phân giải này sẽ có nấm, vi khuẩn và một số động vật đất,…
Đặc trưng về cấu trúc không gian của quần xã
Nhìn từ thực tế, ta thấy rằng, không gian quần xã sinh vật sẽ gồm có hai vùng chính là vùng lõi và vùng đệm. Trong đó :
– Vùng lõi, trong tiếng Anh viết là Core, và vùng này sẽ có vị trí như sau:
- Nằm ở phía trung tâm của quần xã sinh vật
- Vùng lõi được biết đến là nơi có các điều kiện kèm theo sinh thái xanh không thay đổi và hệ động – thực vật đặc trưng cho từng quần xã sinh vật.
– Vùng đệm hay còn được gọi là vùng biên, trong tiếng Anh viết là Ecotone, có vị trí cụ thể như sau:
- Vùng đệm nằm bao quanh trung tâm quần xã sinh vật
- Vùng đệm cũng chính là nơi tiếp giáp giữa các quần xã sinh vật khác nhau.
Quan hệ giữa các loài trong quần xã sinh vật
Trong quá trình sinh vật trong một quần xã đi tìm kiếm thức ăn, nơi ở, sẽ có lúc phát sinh các mối quan hệ làm ảnh hưởng, tác động đến nhau. Đó có thể là mối quan hệ hỗ trợ, hoặc cũng có thể là mối quan hệ đối kháng lẫn nhau.
– Quan hệ hỗ trợ sẽ bao gồm các mối quan hệ như là:
- Cộng sinh (Là sự hợp tác chặt chẽ giữa hai hay nhiều loài với nhau để bổ trợ lẫn nhau và cùng có lợi như nhau);
- Hợp tác (Là sự hợp tác giữa hai hay nhiều loài và tất cả các loài tham gia hợp tác đều sẽ có lợi);
- Hội sinh (là sự hợp tác giữa hai loài với nhau, trong đó một loài có lợi và loài còn lại không có lợi cũng chẳng có hại).
– Quan hệ đối kháng sẽ bao gồm các mối quan hệ: quan hệ cạnh tranh; ký sinh; ức chế – cảm nhiễm, hoặc sinh vật này ăn thịt sinh vật khác.
Xem thêm: Quy luật phân li độc lập là gì? Nội dung, ý nghĩa, bài tập ví dụ
Trong mối quan hệ đối kháng, loài được lợi sẽ là loài sinh vật thắng thế và có cơ hội phát triển. Ngược lại, loài bị hại sẽ là loài sinh vật yếu thế, dần dần sẽ bị suy thoái và bị loại bỏ. Song, cũng có rất nhiều trường hợp, cả hai loài đều có hại, ít nhiều bị loại bỏ.
Bài viết trên là tất cả các thông tin về Quần xã sinh vật là gì mà chúng tôi muốn cung cấp đến bạn đọc. Mong rằng sau khi tham khảo bài viết bạn đọc đã có thêm kiến thức bổ ích, áp dụng được trong học tập và cuộc sống. Cảm ơn các bạn đã dành thời gian quan tâm theo dõi và hãy tiếp tục đồng hành cùng thapgiainhietliangchi.com nhé!