Khi nói đến xuất nhập khẩu hay logistics, bạn sẽ thấy người ta đề cập đến mã HS Code rất nhiều. Vậy HS Code là gì, nó có ý nghĩa như thế nào trong ngành xuất nhập khẩu? Hãy cùng chúng tôi đọc bài viết dưới đây để tìm ra câu trả lời nhé!
Mã HS Code là gì?
HS Code là viết tắt của từ The Harmonized Commodity Description and Coding System, dịch ra tiếng Việt có nghĩa là hệ thống mã hóa và mô tả hàng hóa hài hòa của danh pháp thuế quan. Đây là một hệ thống số và tên được tiêu chuẩn hóa theo quốc tế để phân loại các sản phẩm được giao dịch.
HS xuất hiện từ năm 1988 và được duy trì, phát triển cho đến bây giờ bởi Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO). Đây là tổ chức liên chính phủ độc lập có trụ sở tại Brussels, Bỉ và có hơn 200 quốc gia thành viên.
Cấu tạo của mã HS Code dùng để áp thuế xuất nhập khẩu
Hiện nay mã HS được tổ chức thành 21 phần, các phần chia thành 99 chương. Các chương lại được chia nhỏ thành 1.244 tiêu đề và 5224 phân nhóm.
– Phần: Có tổng cộng 21 hoặc 22 Phần, mỗi phần đều có chú giải riêng.
– Chương: Gồm có 97 chương.
– Nhóm: Bao gồm 2 ký tự và phân chia sản phẩm theo từng nhóm chung.
– Phân nhóm: Được chia ra nhóm chung hơn từ phần nhóm, gồm có 2 ký tự.
– Phân nhóm phụ:Gồm có 2 ký tự. Phân nhóm này sẽ do mỗi quốc gia quy định.
Mục và chương là phần mô tả các danh mục hàng hóa chung, còn các tiêu đề và phân nhóm lại mô tả các sản phẩm chi tiết hơn. Nhưng nhìn chung các phần và chương đều được sắp xếp theo mức độ phức tạp về công nghệ hoặc theo mức độ sản xuất của sản phẩm. Ví dụ như, động vật và rau sống được mô tả trong phần đầu của HS, còn các hàng hóa phát triển hơn như dụng cụ, máy móc sẽ được mô tả trong các phần sau. Các chương trong các phần riêng lẻ cũng được tổ chức theo thứ phức tạp hoặc mức độ sản xuất.
Mã HS sẽ bao gồm 6 chữ số. Hai chữ số đầu tiên là chỉ định chương HS. Hai số tiếp theo chỉ định tiêu đề HS. Hai số tiếp theo là chỉ định phân nhóm HS. Ví dụ, mã HS là 1006.30. Dựa vào mã này, ta có thể hiểu được nó ở chương 10 (ngũ cốc), ở nhóm 06 (gạo) và phân nhóm là 30 (gạo xay không hết hoặc xay nhuyễn, có thể được đánh bóng, tráng men hoặc không). Ngoài các mã HS và các mô tả về hàng hóa, mỗi phần và chương của HS đều được mở đầu bằng các Ghi chú pháp lý, và được thiết kế để làm rõ việc phân loại hàng hóa phù hợp.
Để đảo bảo sự hài hòa, các bên sẽ ký kết Công ước về Hệ thống mã hóa và mô tả hàng hóa hài hòa. Các bên được phép chia nhỏ HS vượt qua 6 chữ số và thêm ghi chú pháp lý của riêng mình theo yêu cầu thống kê và thuế quan riêng. Và các bên thường đặt thuế hải quan ở mức 8 chữ số. Hậu tố thống kê thường được thêm vào mã thuế quan 8 chữ số để tổng bằng 10 chữ số.
Ở HS, chương 77 được dành cho các bên sử dụng quốc tế. Chương 98 và 99 được sử dụng cho từng quốc gia cụ thể. Còn chương 98 bao gồm các điều khoản phân loại đặc biệt, chương 99 là phần sửa đổi tạm thời theo chỉ thị hoặc theo luật pháp của quốc gia.
Kể từ khi thành lập đến nay HS đã trải qua nhiều lần sửa đổi để loại bỏ đi các tiêu đề cũng như các tiêu đề phụ mô tả các mặt hàng không còn được giao dịch nữa, hoặc để tạo ra các tiêu đề và các tiêu đề phụ mới. Phiên bản hiện tại của HS có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2017.
Phân loại HS Code
Tất cả hàng hóa đều có thể được phân loại trong HS bằng cách sử dụng Quy tắc chung cho việc giải thích hệ thống hài hòa. Mã HS có thể được xác định bởi các yếu tố sau: Thành phần, hình thức và chức năng của sản phẩm.
Ví dụ, để phân loại khoai tây ta cần phụ thuộc vào việc khoai tây tươi hay khoai tây đông lạnh. Khoai tây tươi sẽ được phân loại ở vị trí 0701.90, dưới tiêu đề khoai tây, tươi hoặc ướp lạnh rồi đến tiêu đề phụ Khác. Còn khoai tây đông lạnh sẽ được phân ở vị trí 0710.10 dưới rau header (chưa nấu chín hoặc đã được nấu chín bằng cách hấp hoặc luộc), đông lạnh rồi đến khoai tây Subheader.
Mặc dù các sản phẩm và các bộ phận khác của chúng đều được phân loại trong HS, nhưng rất ít được mô tả rõ ràng trong danh pháp HS. Các sản phẩm nếu không có mô tả rõ ràng đều có thể được phân loại theo tiêu đề hoặc theo phân nhóm “dư”. Mã dư thường xuất hiện cuối cùng theo phân nhóm liên quan của chúng và thứ tự số dưới tiêu đề.
Hiện nay HS Code có đầy đủ các sản phẩm, bạn có thể tra được HS Code Vietnam, khẩu trang y tế, checking, đèn led, cảm biến, van điện từ, vải không dệt, vòng bi, bạc đạn, túi vải, quần áo, vòng đệm cao su, ghế sofa,…
Ứng dụng của mã HS Code
Tính đến năm 2015, trên thế giới đã có 180 quốc gia và vùng lãnh thổ áp dụng HS Code. Mã HS được sử dụng chủ yếu bởi các cơ quan hải quan, cơ quan thống kê và các cơ quan quản lý khác của chính phủ. Nhằm mục đích theo dõi và kiểm soát việc xuất nhập khẩu hàng hóa.
Cách tra mã HS Code chuẩn nhất
Bạn có thể tra HS Code theo cách sau:
Dựa theo bộ chứng từ cũ
Bạn có thể tra mã HS code bằng cách xem lại bộ chứng từ cũ bằng cách lấy tờ khai hải quan để xem mà HS là gì.
Hỏi người đi trước
Bạn cũng có thể hỏi những người đi trước xem mã HS Code của hàng hóa đó là gì, nếu sợ chưa chính xác thì bạn có thể tra cứu ngược lại chương, nhóm, phân nhóm có liên quan sau đó tìm ra mã HS cho hàng hóa của mình.
Dựa vào website tra mã HS Code
Hiện nay có nhiều website tra mã HS Code trên mạng. Website uy tín và chính thống hiện nay là Hải Quan Việt Nam. Bạn chỉ cần điền từ vào mục tìm kiếm, mã HS sẽ hiện ra ngay lập tức.
Dựa vào biểu thuế xuất nhập khẩu
Biểu thuế xuất nhập khẩu cũng cho phép bạn tìm mã HS Code dễ dàng. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là phải sử dụng file Excel và phải dùng bộ tìm kiếm của Excel.
Trên đây là toàn bộ những thông tin chi tiết nhất giải đáp cho câu hỏi HS Code là gì? Các ứng dụng và phân loại HS Code hợp lý. Hy vọng sau khi đọc xong bài viết này, bạn đọc đã hiểu rõ hơn các vấn đề về liên quan đến HS Code và biết các kết cấu, phân loại và những ứng dụng phổ biến của loại mã này.